16 tiêu chí về nước sạch mà bạn cần biết
Mục lục
Nước sạch là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe của mỗi gia đình. Tuy nhiên, nước như thế nào là sạch và an toàn để sử dụng? Tình trạng ô nhiễm của nguồn nước chưa lọc là tiêu chí để chọn mua dòng máy lọc nước phù hợp. Bởi vậy, xét nghiệm nước là một kỹ thuật cực kỳ quan trọng mà Smart Việt luôn luôn thực hiện trước và sau khi lắp máy lọc nước cho mọi khách hàng để xác định chính xác đặc tính của nguồn nước. Căn cứ vào những kết quả xét nghiệm ta có thể dễ dàng lựa chọn một công nghệ và thiết bị để xử lý nước hiệu quả nhất.
Vậy những tiêu chí nước sạch là như thế nào? Smart Việt chia sẻ đến bạn những thông tin trong bài viết này!
16 tiêu chí nước sạch mà bạn cần biết
Tiêu chí về mùi vị
– Nước được lấy lên từ giếng ngầm là nguồn nước phổ biến được sử dụng tại các vùng nông thôn. Đặc điểm của nguồn nước này là thường có mùi hôi bởi vì sự có mặt khí H2S là kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất đã hòa tan vào mạch nước ngầm. Ngoài ra còn có mùi tanh của sắt và mangan tan trong nước.
– Nước mặt (sông, suối, ao hồ) có mùi tanh của tảo bởi vì sự xuất hiện của các loại tảo cùng với vi sinh vật và nổi bật hơn cả là nước có màu xanh
– Nước máy có mùi hóa chất khử trùng (clo) còn tồn dư trong quá trình xử lý nước.
Những mùi vị lạ này gây cảm giác rất khó chịu khi chúng ta sử dụng nước. Tùy theo từng loại mùi vị mà chúng ta có cách xử lý phù hợp như dùng hóa chất diệt tảo, sử dụng keo tụ lắng lọc, áp dụng phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính,…
Nước sạch an toàn khi sử dụng là nguồn nước hoàn toàn được loại bỏ các yếu tố về mùi. Không còn mùi tanh, mùi hôi trong nước sau khi đã được xử lý, để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho người dùng.
Tiêu chí về màu của nước
– Màu vàng của nước là đặc trưng của hợp chất sắt và mangan.
– Màu xanh là đặc trưng của nước chứa nhiều tảo và hợp chất hữu cơ.
Nước có màu dị thường khiến người dùng cảm thấy lo sợ về chất lượng nước. Với các phương pháp xử lý nước thông dụng như sục khí ozone, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể làm giảm độ màu của nước. Nhưng cũng có vài điểm bạn cũng cần lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, việc sử dụng phương pháp khử bằng Clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư.
Độ pH
Nguồn nước có độ pH >=7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonat và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit như Cl-, SO42-
Chúng ta dễ dàng nhận thấy liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng thông qua hiện tượng hỏng men răng bởi vì pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị, đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt, trong môi trường có độ pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn rất nhiều. Tuy nhiên đáng lưu ý, khi pH > 8,5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ hòa tan thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane có khả năng gây ung thư cho con người.
Theo tiêu chuẩn của bộ Y tế, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt từ 6,0 – 8,5 và của nước uống từ 6,5 – 8,5.
Độ đục của nước
Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng có trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật.
Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả năng nhiễm vi khuẩn gây ra các bệnh về tiêu hóa cho con người. Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5 NTU, nhưng giới hạn tối đa của nước uống chỉ là 2 NTU. Các quy trình xử lý như keo tụ, lắng, lọc góp phần làm giảm độ đục của nước.
Độ kiềm
Độ kiềm của nước được quyết định bởi các ion bicarbonat, carbonat và hydroxide. Trong thành phần hóa học của nước, độ kiềm có liên quan đến các chỉ tiêu khác như pH, độ cứng và tổng hàm lượng khoáng. Việc xác định độ kiềm của nước giúp cho việc định lượng hóa chất trong quá trình keo tụ, làm mềm nước cũng như xử lý chống ăn mòn.
Hiện nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về tác hại kiềm trong nước đối với sức khỏe con người. Nhưng các nhà khoa học khuyến cáo nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l.
Độ cứng
Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị hòa tan trong nước, nhiều nhất là ion Ca2+ và Mg2+. Nước mặt (nước sông, nước suối,…) thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Tùy theo độ cứng của nước người ta phân loại thành các loại sau:
– Độ cứng từ 0 – 50mg/l -> Nước mềm
– Độ cứng từ 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
– Độ cứng từ 150 – 300mg/l -> Nước cứng
– Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng
Trong sinh hoạt hàng ngày, giặt quần áo sử dụng nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị. Theo tiêu chuẩn nước sạch, để bảo đảm sức khỏe người dùng độ cứng của nước được quy định phải nhỏ hơn 350 mg/l. Còn đối với nước ăn uống, độ cứng phải nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, chỉ cần độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng. Trong thành phần của nước cứng, canxi và magiê là 2 thành phần quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Tuy nhiên, những tiền sử mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao vào cơ thể.
Tham khảo máy lọc nước tổng đầu nguồn để loại bỏ nguồn nước cứng dùng trong sinh hoạt.
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
TDS là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước, hay còn gọi là tổng chất khoáng.
Theo tiêu chuẩn nước sạch của Bộ Y tế quy định TDS phải nhỏ hơn 1.000 mg/l và nước dùng để uống quy định TDS nhỏ hơn 500 mg/l.
Độ oxy hóa (Chất hữu cơ)
Độ oxy hóa là đại lượng dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Có 2 phương pháp phổ biến nhất hiện nay đang sử dụng dùng để xác định độ oxy hóa đó là sử dụng KMnO4 và K2CrO7.
Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ oxy hóa theo KMnO4 phải nhỏ hơn 4 mg/l và nước uống nhỏ hơn 2 mg/l.
Nhôm
Nhôm là thành phần chính có trong các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp sản xuất chất bán dẫn, thuốc nhuộm, sơn và đặc biệt là hóa chất keo tụ trong xử lý nước. Nước giếng khoan được được bơm lên ở các vùng đất nhiễm phèn thường có độ pH thấp và hàm lượng nhôm khá cao.
Khi vào cơ thể nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất, tuy nhiên lại có liên quan đến các bệnh Alzheimei và gia tăng quá trình lão hóa. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.
Sắt
Do ion Fe2+ dễ bị oxy hóa thành hydroxit Fe3+, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi tiếp xúc không khí thì Fe2+ sẽ chuyển hóa thành Fe3+ . Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó để xử lý. Ngoài ra, nước có độ pH thấp sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước.
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Nhưng khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng ảnh hướng tới cảm quan của người dùng. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
Asen (thạch tín)
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra, Asen bắt nguồn như rác thải công nghiệp, thuốc trừ sâu lây nhiễm vào nguồn nước ngầm.
Asen cực kỳ độc hại với cơ thể con người gây ra nhiều căn bệnh nan y. Tiêu chuẩn nước sạch quy định asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.
Cadimi
Cadimi là một chất được sử dụng rất nhiều trong công nghệ sản xuất pin. Ngoài ra Cadimi còn được tìm thấy trong nguồn nước bị nhiễm nước thải công nghiệp của hoạt động khai thác mỏ, nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn.
Cadimi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của thận. Khi bị nhiễm độc cao nạn nhân có triệu chứng ói mửa. Trong nước uống hàm lượng Cadimi phải nhỏ hơn 0,003 mg/l.
Chì
Trong nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì từ 0,4 – 0,8 mg/l. Tuy nhiên do tình trạng ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có thể phát hiện chì trong nước uống ở mức độ cao hơn.
Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ, phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao và gây độc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì phải nhỏ hơn 0,01 mg/l.
Thủy ngân
Thủy ngân rất hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được dùng trong ngành công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước.
Khi nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l.
Sunfat
Sunfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có chứa sunfua hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao.
Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh tiêu chảy.
Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng sunfat phải nhỏ hơn 250 mg/l.
Florua
Nước mặt (nước sông, nước ao, nước suối) thường có hàm lượng flo rất thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nguồn nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8 – 9 mg/l.
Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt mức 2 mg/l thì đã có hiện tượng làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương. Flo khong phải là chất gây ung thư. Bộ Y tế đã quy định tiêu chuẩn nước uống có hàm lượng flo trong khoảng 0,7 – 1,5 mg/l.
Trên đây là 16 tiêu chí cơ bản nhất đã được quy định rõ ràng trong quy chuẩn về nước phục vụ sinh hoạt được ban hành theo thông tư số: 05/2009/TT- BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009. Vậy nước nhà bạn đã sạch chưa? Hãy liên hệ ngay với Smart Việt để có câu giải đáp và phương pháp tốt nhất cho nguồn nước sạch toàn diện, bao gồm cả nước sinh hoạt và nước uống trực tiếp!
Website: http://maylocnuocsmartviet.com/
Fanpage: facebook.com/maylocnuocsmartviet